Tiếng địa phương - Những điều bạn không được học ở trường

Chào mừng bạn đến với website Du học Nguồn Sáng Mới Email: info@nguonsangmoi.edu.vn
Hotline (+84) 93 275 2750 (+81) 80 3868 2750
Tiếng địa phương - Những điều bạn không được học ở trường
Ngày đăng: 12/04/2022 02:58 PM

Tiếng địa phương – Những điều bạn không được học ở trường

Khi bạn đến Nhật thì ngoài nói tiếng theo chuẩn mình học thì chúng ta cần học tiếng của từng địa phương Nhật bản rất hay và bổ ích. Sau đây, Nguồn Sáng Mới xin giới thiệu tiếng địa phương của 1 số vùng:

1. Vùng AKITA ( Akitaben)
Vùng này dùng toàn chữ ね(NE)- Vùng này chữ nai (ない) và chữ jan (じゃん) sẽ biến thành chữ ne(ね)
Ví dụ:
-Không có: ない - ね
-Không có đúng không: ないじゃん -ねね
-Không ngủ có phải không: ねないじゃんーねねね
-Ngủ đi: ねなきゃー ねねば
-Không ngủ được đúng không: ねれないじゃんー ねれね~ね
- Mặc dù phải ngủ nhưng không ngủ được đúng không: ねなきゃいけないなのにねれないじゃんーねねば~ねのにねれねねえ~

2. Vùng FUKUYAMA (Fukuyama ben)
- Vùng này toàn nói chữ KA
- Vùng này chữ kore- đọc là ka
- Chữ okaasan là kaka
Ví dụ:
- Mẹ: おかあさん->かか
- Đây là これ-> かあ
- Đây là cái gì vậy? これはなんですか?-> かあなにか?
- Mẹ ơi đây là con muỗi hả おかあさんこれはかですか? àかかかーかか?

3. Vùng Osaka
-Cảm ơn ありがとう → おおきに
-Được, tốt いい→ ええ いいよ → ええで
-Thật không? ほんとうに? → ほんまに?
-Rất とても → めっちゃ
-Đồ hâm, ngu ngốc ばか → あほ 
-Rất nhiều たくさん → ようさん、ぎょうさん
-Bố おとうさん → おとん     
- Mẹ おかあさん → おかん
-Ông kia おじさん → おっちゃん
-Kẹo あめ → あめちゃん
- Tính trẻ con こどもっぽい → おぼこい
-Lạnh さむい → さぶい
-Mệt つかれる → しんどい
- Bánh bao にくまん → ぶたまん
- Vứt điすてる → ほかす
- Không được だめ → あかん 
-だめじゃん → あかんやん
-だめだよ~→ あかんでぇ~
-だよ~ → やで~
Những động từ thể phủ định đuôi ~ない đổi thành đuôi ~へん
- Không hiểu: わからない → わからへん 
-Không đến: 来ない → けへん 
-しない → せぇへん- しなければならない → せなあかん
-される → してはる
-どうしてなの?→ なんでやねん!

4.Kansai ben (関西弁)
Kansai ben không phải là một thứ giọng địa phương cụ thể nào, mà là cách gọi chung của các loại giọng địa phương mà thuộc vùng Kansai. Tức là nếu nói giọng pha chút tiếng địa phương của Osaka (大阪), thì tức là anh cũng đang nói Kansai ben (関西弁), vì Osaka nằm ở Kansai. Nhưng nếu nói Kansai ben, thì có nghĩa là đang nói đến cách nói của 1 vùng nào đó ở Kansai, có thể là Osaka, có thể là Kyoto, có thể là Hyogo, hoặc là 1 dạng hỗn hợp của các giọng của 1 số địa phương khác nhau.
よう: 「よく」
ようがんばったね!→ よく頑張ったね!
ようしっとんねん!→ よく知ってるね!
よう行ってるよ → よく行ってるよ
そんなこと、よう言うわねん → そんなこと、よく言えるわね
こうて・思うて・ゆうて・おうて
Cách nói này có thể không thực sự phổ biến, nhưng lại rất đặc trưng bởi khi nghe cách nói này ta đã có thể khẳng định 80% người nói là người Kansai. Nếu sống ở Kansai, thỉnh thoảng bạn sẽ có thể được nghe các cách nói sau:
この車こうてもう4年たっとるわ à→この車を買って…
やべえって思うて走り出した → やばいと思って…
ゆうてあいつはなんか悪いこと考えとるはずや → 言って(しまったら)、あいつは・・
それでおうてるわ → それであってるよ
Tuy nhiên cách nói này hiện chỉ còn phổ biến ở người già, và một bộ phận người Nhật “đặc sệt” Osaka – có nghĩa là sinh ra và lớn lên hoàn toàn ở Osaka, cách nói cũng mang rất nhiều ảnh hưởng của phương ngữ Osaka (ví dụ như anh chàng điển trai Heiji Hattori trong truyện Conan…). 
~しもうた → しまった
~せーへん (Ở Kyoto làしーひん) → しない
~せなあかん →「する」+「いけない」=しなければいけない 
~ちゃう (Trong câu nghi vấn thì cũng có thể dùng ちゃうん?) → 違う 
~っちゅうねん → ~だというのだ. / ~だといっているのだ. 
~へん →~できない
~やで → ~だよ

5.Phương ngữ Hakata (博多弁)
Phương ngữ Hakata ( 博多弁 - Hakata ben ) - được dùng phổ biến tại Fukuoka và các vùng phụ cận. Hầu hết người Nhật xem phương ngữ Hakata là ngôn ngữ điển hình của vùng Fukuoka, vì vậy đôi khi nó được gọi là Fukuoka ben.

***** だ, じゃ chuyển thành や

Ví dụ:

- 生徒だけど (Seitodakedo) –> 生徒やけど(Seitoyakedo): Tôi là sinh viên.

- 赤じゃない(Aka janai) –> 赤やない (Aka ya nai): Nó không phải là màu đỏ.

*****ない chuyển thành ん

Ví dụ:

- 知らない (Shiranai) –> 知らん (shiran) như ở câu trên nghĩa là tôi không biết

- 食べない (Tabenai) –> 食べん (taben): Tôi không ăn.

*****Tính từ hậu tố い chuyển thành か

Ví dụ:

- 遅い(osoi) –> 遅か (oso ka): Chậm rồi/muộn rồi

よ chuyển thành ばい

- それだよ (Soreda yo) –> それやばい(Sore yabai): Đó chính là nó

***** Cách dùng của と・っと

Ví dụ: 何をしているの?→ なんばしよっと?・なんしようと?

———————————

DU HỌC NHẬT BẢN - NGUỒN SÁNG MỚI

Chia sẻ:
Bài viết khác:
Zalo
Hotline